Tham khảo Thiên_hoàng_Kōkaku

  1. Imperial Household Agency (Kunaichō): 光格天皇 (119)
  2. Ponsonby-Fane, Richard. (1959), The Imperial House of Japan, pp. 120–122
  3. Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 420-421.
  4. Screech, T. (2006), Secret Memoirs of the Shoguns: Isaac Titsingh and Japan, 1779–1822, pp. 146–148;
  5. "詳説日本史研究" 山川出版社, p.289.
  6. 石井寛治 "日本経済史", University of Tokyo Press, p.77
  7. http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/GiaoTrinhLSNhatBan/NNT_GTLichSuNB_2_ch04.htm
  8. Tư(o)ng truyền, sau cuộc loạn Ônin (1467-69), để khí huyết người samurai khỏi bốc lên đầu nên có tục lệ đàn ông cạo một phần tóc trên trán theo hình bán nguyệt cho nó cao h(o)n. Tục lệ gọi là sakayaki này trở thành bằng chứng của một người đàn ông đã thành nhân. Khi cấm đàn bà hành nghề ở các tiệm bới tóc (kamiyuidoko, vì đàn ông Nhật xưa để tóc dài) gồm có cả dịch vụ sakayaki cho khách hàng, có lẽ mạc phủ muốn ngăn chặn nạn mãi dâm trá hình?
  9. 1 2 http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/GiaoTrinhLSNhatBan/NNT_GTLichSuNB_2_ch04.htm#18
  10. Daikoku Kôdayu (Đại Hắc Ốc, Quang Thái Lang, 1751-1828), người Nhật, thuyền trưởng người vùng Ise, bị bão lớn,trôi giạt đến Kamchatka, được Nga cứu thoát, từng đến Điện mùa hè ở St Petersburg bái yết nữ hoàng Ekatherina II. Sau khi theo sứ bộ A.E.Laxman trở lại Nhật, ông bị giam lỏng cho đến cuối đời. Ông có đem nhiều địa đồ về nước và những câu chuyện ông thuật lại đã được Katsuragawa Hoshuu chép thành Hokusa Bunryaku (Bắc tra văn lược, trà = bè, cò lẽ chỉ việc Daikoku bị trôi giạt, văn lược = vài điều nghe được), một tác phẩm về tình hình nước Nga thời đó.Ngoài Katsuragawa, ông cũng quen biết và kiến thức về nước ngoài của ông đã ảnh hưởng tới các học giả khác như Takami Senseki, Watanabe Kazan và Ban Nobutomo.
  11. Vasalii Mikhailovitch Golovnin, thuyền trưởng chiếc tàu Nga Diana, bị người Nhật bắt được và bỏ ngục khi đang đi điều tra trên đảo Kurils (Chishima) Ông bi6 giam từ 1811 đến 1813 và đã viết lại nhật ký nhan đề Golovnin nhật bản u tù ký (Zapiskio Priklyucheniyakhvplenuu Yapontsev) xuất bản năm 1816, dịch sang tiếng Anh năm 1818.
  12. Kondô Juuzô (1771-1829) là nhà thám hiểm và thư chí học thời Edo hậu kỳ. Thừa lệnh mạc phủ, đã 5 lần thám hiểm vùng Ezochi, quần đảo Chishima (Kuriles).Từng viết Kingin Zuroku (Kim ngân đồ lục), Gaiban tsuusho (Ngoại phiên thông thư), Ezochi Zenzu (Hà Di địa toàn đồ), Ken kyô ruiten (Hiến giáo loại điển). Đặc biệt trong Ngoại phiên thông thư có ghi lại thư trao đổi giữa mạc phủ Tokugawa và các Chúa Nguyễn ở Quảng Nam.
  13. NOAA/Japan "Significant Earthquake Database" -- US National Oceanic and Atmospheric Administration (NOAA), National Geophysical Data Center (NGDC)
  14. Cullen, LM (2003), A History of Japan, 1582-1941: Internal and External Worlds, pp. 117, 163

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thiên_hoàng_Kōkaku http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=n... http://books.google.com/books?id=6wEvo4wBojcC&dq=n... http://books.google.com/books?id=BLzQA7cpr7wC&dq= http://books.google.com/books?id=iEz8oVNwT7wC&dq=S... http://books.google.com/books?id=tVv6OAAACAAJ&dq= http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/GiaoTrinhL... http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/GiaoTrinhL... http://jpimg.digital.archives.go.jp/kouseisai/cate... http://www.worldcat.org/title/chronicle-of-gods-an... http://www.worldcat.org/title/japans-kaiserhof-in-...